Phình động mạch não là giãn khu trú động mạch dạng hình túi hoặc hình thoi. Chiếm tỉ lệ 0,58% dân số.
Phình động mạch não nguy hiểm như thế nào?
Biến chứng nguy hiểm nhất là vỡ phình động mạch não gây chảy máu dưới nhện, chiếm khoảng 6070% các chảy máu dưới nhện.
Túi phình ĐM não trên hình ảnh chụp mạch
Minh họa túi phình đôngh mạch não vỡ, chảy máu
Khi vỡ:
Khoảng 30% các trường hợp tử vong trước khi đến được bệnh viện
Khoảng 30% các trường hợp để lại di chứng từ nhẹ đến nặng.
Nguy cơ vỡ tái phát rất cao nhất là trong 2 tuần đầu tiên chiếm 20%. Khi vỡ lần 2 tỉ lệ tử vong khoảng 50%
Các biến chứng khác: ứ nước não thất cấp và mạn tính, co thắt mạch và nhồi máu não chiếm 46%.
Do vậy khi phình mạch não vỡ phải điều trị cấp cứu càng sớm càng tốt để tránh vỡ tái phát và giảm tỉ lệ tử vong và tàn tật.
Khi phình mạch não vỡ có biểu hiện thế nào?
Xuất hiện đột ngột, đau đầu dạng ‘sét đánh’, mất ý thức, nôn, buồn nôn, thậm chí hôn mê, co giật
Có thể có dấu hiệu thần kinh khu trú: liệt nửa người, sụp mi, giảm thị lực.
4Nguyên nhân nào gây phình mạch não?
Hiện chưa xác định được chính xác nguyên nhân.
Có 1 số yếu tố nguy cơ: tăng huyết áp, di truyền, bệnh lý gan thận đa nang..
Chẩn đoán phình mạch não bằng phương pháp không xâm nhập:
Với các phình mạch vỡ:
Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) phát hiện chảy máu dưới nhện với độ nhạy cao 95% nhất là khi chụp sớm.
Chụp mạch CLVT đa dãy (64 dãy) có độ nhạy và đặc hiệu rất cao từ 9598%.
Hình chảy máu dưới nhện trên phim chụp CLVT
Hình túi phình động mạch não vị trí thông sau phải
Với các trường hợp phình mạch chưa vỡ: chụp cộng hưởng từ được lựa chọn.
Điều trị triệt để loại bỏ phình mạch não bằng cách nào?
Có 2 phương pháp: Can thiệp nội mạch qua da và phẫu thuật
Ảnh minh họa nguyên lý phẫu thuật kẹp cổ túi phình
Ảnh can thiệp nội mạch thả vòng xoắn kim loại
Hiện nay ở các trung tâm lớn trên thế giới phương pháp can thiệp nội mạch được lựa chọn đầu tiên vì tỉ lệ hồi phục tốt hơn và ít di chứng hơn. Kết quả ISAT 2002 trên tạp chí Lancet chỉ ra rằng: Tỉ lệ di chứng sau phẫu thuật chiếm 30,6%, của phương pháp can thiệp nội mạch 23,7%.
Bệnh viện Bạch Mai là nơi thực hiện đầu tiên kỹ thuật can thiệp nội mạch ở Việt Nam từ năm 2001 bởi PGS.TS Phạm Minh Thông. Kết quả hồi phục tốt với các trường hợp nút phình mạch não đạt 89,6%.
Các phương pháp điều trị can thiệp nội mạch hiện tại
Nút trực tiếp túi phình bằng vòng xoắn kim loại (VXKL) bằng Platin
Ảnh túi phình thông sau trên CLVT
Ảnh túi phình trên chụp mạch DSA
Ảnh thả VXKL
Sau can thiệp nút tắc hoàn toàn túi phình bằng VXKL
Đặt bóng bảo vệ chẹn cổ rồi thả VXKL
Túi phình cổ rộng đỉnh thân nền trên DSA
Ảnh chẹn 2 bóng qua cổ túi phình
Ảnh nút tắc hoàn toàn túi phình sau can thiệp
Ảnh mô hình chẹn bóng
Đặt giá đỡ nội mạch (Stent) rồi thả VXKL
Ảnh chảy máu dưới nhện trên CLVT
Hình túi phình cổ rộng ĐM thông sau
Hình mô hình đặt Stent
Ảnh đặt Stent kèm thả VXKL
Ảnh tắc hoàn toàn túi phình sau can thiệp
Thay đổi hướng dòng chảy bằng giá đỡ nội mạch: Silk Stent hoặc Pipeline
Ảnh túi phình gây hiệu ứng khối vùng xoang hang
Hình phình lớn hình túi vị trí xoang hang
Ảnh đặt Silk stent
Ảnh dòng chảy chậm đọng trong túi
Ảnh tắc hoàn toàn túi phình sau can thiệp trên chụp mạch CHT và hết hiệu ứng khối
Nút tắc mạch mang túi phình qua đó tắc túi phình: chỉ định khi không bảo tồn mạch mang với các phình mạch hình thoi hoặc khổng lồ.
Theo dõi sau can thiệp: bệnh nhân được kiểm tra định kỳ bằng chụp Cộng hưởng từ não mạch não 6 tháng, 1 năm, 3 năm, 5 năm, 10 năm và 15 năm.
Video hướng dẫn Chẩn đoán và điều trị phình động mạch não
Trung tâm điện quang chẩn đoán hình ảnh y khoa BMR – Chuyên cung cấp các thông tin, tài liệu y khoa trong và ngoài nước.
#bmr #trungtamdienquangbmr #chuandoanhinhanhykhoa #tailieuykhoa
Thông tin liên hệ
Website: https://bmr.edu.vn/
Địa chỉ: 136 P. Kim Hoa, Phương Liên, Đống Đa, Hà Nội
Mail: bmr.edu.vn@gmail.com