DCBead-TACE điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Dưới đây là phương pháp DCBead TACE điều trị ung thư biểu mô tế bào gan đầy đủ mới nhất được giới thiệu bởi BMR hãy cùng tham khảo ngay bên dưới nhé !

Cơ sở khoa học điều trị ung thư biểu mô tế bào gan
Ung thư biểu mô tế bào gan có tỷ lệ tử vong cao và thời gian sống ngắn. Mỗi năm có khoảng 1 triệu người mới mắc và 600.000 người tử vong trên toàn thế giới (Clin Liver Dis 9:191–211). Kích thước khối u và chức năng gan tại thời điểm chẩn đoán là yếu tố tiên lượng của bệnh, và đây cũng là hai yếu tố cơ bản để lựa chọn phương pháp điều trị. Đối với u gan không còn khả năng phẫu thuật, Nút hóa chất động mạch TACE vẫn là phương pháp điều trị cơ bản nhất hiện nay.
Trong phương pháp này, các động mạch cấp máu cho khối u gan được gây tắc mạch chọn lọc, siêu chọn lọc bằng hỗn dịch gồm hóa chất chống ung thư (doxorubicin, ciplastin) và Lipiodol siêu lỏng. Cuối cùng là nút tắc các cuống đông mạch nuôi khối u bằng vật liệu tắc mạch tạm thời như gelfoam (spongel).
Trong hỗn dịch gây tắc mạch, lipiodol siêu lỏng đóng vai trò là dẫn chất, chuyên chở hóa chất chống ung thư vào tổ chức khối u, vừa gây tắc mạch, vừa gây độc tế bào. Lipiodol và hóa chất chống ung thư không có sự gắn kết vật lý, hóa học mà chỉ là sự pha trộn đơn thuần.
![]() | ![]() |
TACE truyền thống: Doxorubicin được trộn lẫn với các giọt Lipiodol trong hỗn dịch | TACEDC Beads: Toàn bộ Doxorubicin được gắn kết bên trong hạt DC Beads. |
Khi hỗn dịch lipiodol/doxorubicin được bơm vào trong khối u, hóa chất chống ung thư (doxorubicin) sẽ khuếch tán vào khoang gian bào, rồi vào tuần hoàn hệ thống. Kết quả là sẽ tạo ra suy giảm nhanh chóng nồng độ hóa chất chống ung thư ở trong khối u, đồng thời gây độc cho các tế bào gan lành và các cơ quan khác.
Do vậy, trong phương pháp TACE truyền thống, bệnh nhân sau nút mạch thường có biểu hiện hội chứng sau nút mạch rõ rệt (đau gan, sốt, buồn nôn, nôn, tăng bạch cầu) hoặc các biểu hiện khác như suy gan cấp, viêm túi mật, viêm tụy cấp,…Ngoài ra, do nồng độ hóa chất diệt ung thư trong tổ chức khối u bị suy giảm nhanh chóng nên hiệu quả điều trị cũng bị hạn chế, tỷ lệ tái phát cao, thời gian tái phát ngắn.
Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị cũng như giảm thiểu những tai biến, tác dụng phụ của TACE truyền thống. Đã có nhiều phương pháp ra đời, trong đó phổ biến hiện nay tại Châu Âu, Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản là phương pháp sử dụng vật liệu DC Beads cho TACE truyền thống. Cụ thể là sử dụng các hạt DC Beads làm dẫn chất, vận chuyển hóa chất chống ung thư và gây tắc mạch thay cho Lipiodol trong phương pháp TACE truyền thống.
![]() | ![]() |
Cơ chế hủy hoại tổ chức khối u của hỗn dịch Lipiodol/Doxorubicin. Hóa chất chống ung thư ồ ạt khuếch tán vào tổ chức gian bào và lòng mạch | Cơ chế hủy hoại tổ chức khối u của hỗn hợp DC Beads/Doxorubicin. Các hạt DC Beads từ từ giải phóng hóa chất chống ung thư vào tổ chức xung quanh |
Nguyên lý hoạt động của DCBeadTACE
DCBeads có bản chất là các hạt polyvinyl alcohol tổng hợp, hình cầu, có tính mềm, đàn hồi được bảo quản trong dung dịch phosphat, cho phép duy trì nồng độ thuốc ổn định trong khối u, đồng thời giảm nồng độ thuốc khuếch tán ra tuần hoàn ngoại vi. Sự gắn kết và phóng thích hóa chất được thực hiện theo cơ chế trao đổi ion: hạt DCBeads mang điện tích âm còn hóa chất chống ung thư mang điện tích dương nên khi trộn lẫn với nhau chúng sẽ được gắn kết chặt chẽ bằng liên kết Ion.
Quá trình gắn kết Doxorubicin vào hạt DC Beads theo thời gian
![]() | ![]() |
Sau 1 phút | Sau 10 phút |
![]() | ![]() |
Sau 20 phút | Sau 30 phút |
Khi đưa vào trong khối u là môi trường plasma giàu điện tích dương thì hóa chất chống ung thư gắn trong DCBeads được phóng thích từ từ theo cơ chế cạnh tranh trao đổi ion. Kết quả là hóa chất chống ung thư trong khối u được duy trì ở nồng độ cao và kéo dài tới 14 ngày sau điều trị can thiệp. Khi nồng độ hóa chất trong khối u càng cao và kéo dài thì khả năng diệt tế bào ung thư càng chắc chắn và mạnh mẽ.
Chỉ định của DC BeadTACE
TACEDC Beads được áp dụng cho những khối u gan có đặc điểm:
- Không còn chỉ định điều trị tiệt để (phẫu thuật, đốt sóng cao tần)
- U gan thể nhiều khối nhưng chưa xâm lấn tĩnh mạch cửa hoặc các cấu trúc lân cận
- U gan tái phát sau phẫu thuật, đốt sóng cao tần
- Chức năng gan ở giới hạn ChildPugh A, B
Chống chỉ định của DC BeadTACE
TACEDC Beads không được áp dụng cho những trường hợp có u gan kèm theo 1 trong các điều kiện sau:
- Có khối u ở bộ phận khác
- Tiền sử xạ trị hoặc hóa trị liệu
- Suy gan tiến triển: ChildPugh C hoặc Bilirubin > 3mg/dl
- Khối u có thể tích > 50% thể tích gan
- Khối u xâm lấn mạch máu trong gan
- Khối u phát triển, xâm lấn ra ngoài gan.
- Thông động tĩnh mạch trong và ngoài khối u.
- Chống chỉ định với doxorubicin: Số lượng bạch cầu trung tính <1500 cells/mm3, suy gan nặng, nhồi máu cơ tim, suy tim với EF <50% và dị ứng với doxorubicin
- Chống chỉ định với nút động mạch gan: thông cửa chủ, rối loạn đông máu nặng (tiểu cầu <50000/mm3, prothrombin <50%), suy thận (creatinine huyết thanh > 2 mg/dl)
Hiệu quả lâm sàng
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chứng minh ưu điểm của TACEDC Beads là làm giảm số lần điều trị nhắc lại, giảm số lần nhập viện, giảm ngày nằm điều trị, hạn chế tác dụng phụ do hóa chất chống ung thư gây ra.
Người bệnh sau can thiệp bằng phương pháp này có thời gian nằm viện trung bình 35 ngày, nguy cơ tổn thương đến các nhu mô gan lành thấp hơn phương pháp TACE truyền thống.
Theo báo cáo của Johannes Lammer và cộng sự trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng (RCT) khi so sánh kết quả điều trị ung thư gan bằng phương pháp TACEDC Beads và TACE truyền thống đã cho thấy:
![]() |
Đặc điểm chung của nhóm điều trị TACE truyền thống (cTACE) và TACEDC Beads |
![]() |
Biến chứng sau điều trị của cTACE (mầu xám) so với TACE DC Beads (mầu đỏ) |
![]() |
Tác dụng phụ của cTACE so với TACE DC Beads |
Tác dụng phụ của DC BeadTACE
- Hội chứng sau nút mạch PES (postembolic syndrome): biểu hiện bằng sốt, đau bụng, buồn nôn, nôn. Thường ở mức độ nhẹ, điều trị triệu chứng bằng các thuốc thông thường.
- Sốt: gặp khoảng 46% trường hợp, thường sốt nhẹ 37.538 độ C. Một số trường hợp rét run.
- Buồn nôn, nôn: gặp khoảng 52% các trường hợp
- Đau bụng vùng gan: gặp khoảng 44% các trường hợp, do sự hoại tử tổ chức khối u và gan lân cận. Điều trị bằng các thuốc giảm đau thông thường hoặc nhóm Opiat (Morphin)
- Tăng men gan thoáng qua
- Áp xe gan: gặp khoảng 1% các trường hợp. Đây là áp xe gan vô khuẩn do hoại tử tổ chức.
Biến chứng của DC BeadTACE
Theo Stewart Carter và cộng sự khi nghiên cứu phân tích tổng hợp 23 bài báo đã công bố trên toàn thế giới. Tổng số 214 bệnh nhân ung thư gan bao gồm cả u nguyên phát và thứ phát với 456 lần điều trị DC BeadTACE cho thấy một số biến chứng có thể gặp như sau:
Biến chứng | Số bệnh nhân |
Suy nhược cơ thể (asthenia) | 8 |
Rụng tóc (alopecia) | 7 |
Viêm túi mật cấp (acute cholecystitis) | 2 |
Viêm tụy cấp (acute pancereatitis) | 1 |
Tràn dịch màng phổi | 1 |
Loét dạ dày chảy máu | 1 |
Viêm phúc mạc | 1 |